Tài sản chung của vợ chồng


Câu hỏi: Chào Luật sư! Hiện nay tôi đang có nhu cầu muốn được ly hôn với vợ, tôi muốn thực hiện việc chia tài sản chung theo đúng quy định của pháp luật nhưng không biết những tài sản nào được coi là tài sản chung. Xin hỏi Luật sư theo quy định của pháp luật hiện hành, tài sản chung của vợ chồng là những tài sản như thế nào?

Tham khảo thêm bài viết cùng chủ đề: 

>> Dịch vụ luật sư ly hôn.

>> Hôn nhân là gì?

>> Thủ tục ly hôn đơn phương.

>> Thủ tục ly hôn thuận tình, ly hôn đồng thuận

 

Trả lời: Chào bạn! Liên quan đến câu hỏi của bạn về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Luật sư xin được giải đáp như sau:

  Thứ nhất, là những tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

  Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các khoản sau:

- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, (trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng).

- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

  Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì hoa lợi lợi tức là:

- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.

- Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.

  Trong trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.

  Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  Thứ hai, những tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Theo quy định tại Điều 210 BLDS 2015 Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.

  Thứ ba, là những tài sản trong trường hợp khi vợ chồng có tránh chấp, không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

  Trên đây là giải đáp của chúng tôi liên quan đến vấn đề tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Mọi vướng mắc liên quan đến lĩnh vực Hôn nhân và gia đình bạn có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 0969.449.828 để được hỗ trợ tư vấn.    

Trân trọng!

 

══════════════════════════════════

Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,... theo các phương thức sau:

Trân trọng!

 

 

 

Chia sẻ bài viết


facebook.png twitter.png google-plus.png

Tìm kiếm






Hotline: 0969.449.828

Dịch vụ nổi bật