Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng là hành vi của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc gây hậu quả...
Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định tại điều 182 BLHS 2015, trước đó được quy định tại Điều 147 Bộ luật hình sự năm 1999 và tại Điều 144 Bộ luật hình sự năm 1985. Theo quy định tại điều 182 BLHS 2015, tội này được quy định cụ thể, chi tiết và dễ xác định hơn so với các điều luật cũ.
Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
1. Các yếu tố cấu thành tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
a. Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Cũng như chủ thể của các tội phạm khác chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định trong Bộ luật hình sự. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới có thể là chủ thể của tội phạm này, vì tội phạm này cả khoản 1 và khoản 2 đều là tội phạm ít nghiêm trọng.
Chủ thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng tuy phải là chủ thể đặc biệt nhưng có một đặc điểm khác với chủ thể của các tội phạm khác ở chỗ: người phạm tội phải là người đang có vợ hoặc có chồng hoặc một trong hai người phải là người đang có vợ hoặc đang có chồng.
b. Mặt khách quan của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
- Người phạm tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng có thể có một trong các hành vi sau:
+ Đang có vợ hoặc có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác.
+ Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn (kể cả hôn nhân thực tế được pháp luật thừa nhận) và chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Người đang có vợ hoặc có chồng là người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn; người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn; người sống chung với người khác như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 và đang chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn.
Hôn nhân thực tế là hôn nhân là hôn nhân có đủ điều kiện kết hôn về nội dung, chỉ vi phạm điều kiện về hình thức là không có đăng ký kết hôn. các điều kiện về nội dung là: Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau; việc chung sống với nhau được gia đình (một hoặc cả hai bên chấp nhận); việc chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến; họ thực sự chung sống với nhau, chăm sóc giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình. Hành vi sống chung như vợ chồng với người khác là hành vi của nam và nữ không có đăng ký kết hôn nhưng về sống chung với nhau như vợ chồng, có thể có tổ chức lễ cưới hoặc không tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán; gia đình có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; họ sống với nhau như vợ chồng một cách công khai, mọi người xung quanh đều biết và cho rằng họ là vợ chồng. Sẽ không phải là sống chung với nhau như vợ chồng nếu như nam và nữ lén lút quan hệ tình dục với nhau theo quan niệm mà xã hội cho là “ngoại tình”.
+ Kết hôn với người khác trái pháp luật là hành vi lừa dối các cơ quan Nhà nước để đăng ký kết hôn hoặc tổ chức đám cưới theo phong tục, tập quán; người phạm tội có thể lừa dối đối với người mà mình kết hôn như: nói dối là mình chưa có vợ, chưa có chồng hoặc tuy đã có vợ hoặc có chồng nhưng đã ly hôn hoặc đã chết làm cho người mà mình định kết hôn tin mà đồng ý kết hôn. Tuy nhiên, cũng có nhiều trường hợp cả hai người (nam và nữ) đều biết nhau đã có vợ hoặc có chồng nhưng vẫn cố tình lừa dối các cơ quan Nhà nước để được kết hôn trái pháp luật.
+ Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ là trường hợp người chưa có vợ, chưa có chồng biết rõ người khác đã có chồng, đã có vợ nhưng vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người này. Khi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có chồng hoặc có vợ, người phạm tội phải biết rõ người mà mình kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng là người đang có chồng hoặc có vợ. Nếu không biết rõ thì không phải hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Thông thường, trường hợp này người chưa có vợ, chưa có chồng (nhất là người chưa có chồng) bị người đang có vợ hoặc đang có chồng lừa dối nên mới kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người này.
- Hậu quả và mối quan hệ nhân quả
Hậu quả của tội phạm này là hậu quả nghiêm trọng, nếu hậu quả gây ra chưa nghiêm trọng mà người phạm tội cũng chưa bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng thì cũng chưa cấu thành tội phạm này. Hậu quả ở đây được liệt kê trong điều 182 BLHS 2015 như sau: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn, Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.;
c. Mặt chủ quan của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ việc kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác là hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng, thấy trước được hậu quả nghiêm trọng nhất định xảy ra hoặc có thể xảy ra, mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc bỏ mặc cho hậu quả xảy ra. Đối với tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng người phạm tội thường bỏ mặc cho hậu quả nghiêm trọng xảy ra, miễn là được chung sống như vợ chồng với nhau.
d. Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Khách thể của tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng chính là chế độ một vợ, một chồng, là một trong những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình mà Luật hôn nhân và gia đình quy định; bảo vệ chế độ một vợ, một chồng khỏi bị xâm hại cũng chính là giữ vững nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình.
II. Hình phạt đối với tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
- Theo quy định của khoản 1 điều 182 BLHS 2015 thì người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Thuộc loại tội ít nghiêm trọng.
- Khoản 2 quy định về tình tiết tăng nặng là phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
III. Quy trình, thủ tục xử lý tội vi phạm chế độ một vợ một chồng
Bước 1: Cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý và giải quyết tin báo, đơn trình báo, đơn tố giác về hành vi phạm tội vi phạm chế độ một vợ một chồng .
Bước 2: Khởi tố vụ án hình sự vi phạm chế độ một vợ một chồng và khởi tố các bị can thực hiện hành vi phạm tội.
Bước 3: Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền tiến hành truy tố, ra cáo trạng về vụ án vi phạm chế độ một vợ một chồng .
Bước 4: Tòa án nhân dân có thẩm quyền tiến hành xét xử vụ án vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Thi hành bản án hình sự vi phạm chế độ một vợ một chồng
Trường hợp gặp phải các vướng mắc liên quan đến tội Cướp tài sản bạn có thể liên hệ trực tiếp số điện thoại đường dây nóng 24h/7 Tổng đài pháp luật hình sự 0971115989 (có Zalo) để được các Luật sư giỏi, giàu uy tín, kinh nghiệm hỗ trợ, tư vấn miễn phí.
Trân trọng!
══════════════════════════════════
Liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Khánh Hòa, Hà Tĩnh, Nhật Bản,... theo các phương thức sau:
Email: Luathungbach@gmail.com/Luathungbach.hcm@gmail.com
Điện thoại: 0971115989 (có Zalo)
Fanpage: https://www.facebook.com/LuatHungBach
Website: https://lhblaw.vn/ - https://luathungbach.vn/ - http://trungtamdichuc.com/
Luật Toàn Dân - Pháp luật dành cho mọi người dân!
Chia sẻ bài viết
Các tin khác
- Mẫu Đơn Tố Cáo Mới Nhất
- Thủ tục xin đặc xá
- Xin xóa án tích cho người bị kết án khi chưa đủ 18 tuổi
- Không phải là người thân có được thăm phạm nhân?
- Tội buôn lậu
- Tội tổ chức mang thại hộ vì mục đích thương mại
- Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
- Tội phản bội tổ quốc
- Phạm tội gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Dịch vụ Hình Sự
- Phạm tội gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Tội giết người theo quy định của pháp luật hình sự
- Những đối tượng không phải chịu hình phạt tử hình
- Trung tâm Giám định tỷ lệ thương tật, tỷ lệ thương tích
- Trấn lột của học sinh thì phạm tội gì?
- Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 BLHS 2015
- Bị cáo đền tiền cho người bị hại, tự nguyện khắc phục hậu quả thì có được giảm nhẹ tội không?
- Dịch vụ Luật sư hình sự
- Dịch vụ giám định thử tỷ lệ thương tật, tỷ lệ thương tích
Dịch vụ Đất Đai
- Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là gì?
- Đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp sổ đỏ?
- Đất 5% là gì?
- Đất 5% có được cấp sổ đỏ?
- Đào ao trên đất nông nghiệp có bị xử phạt?
- Có nên mua đất vườn ao để làm nhà ở?
- Có được xây dựng nhà ở trên đất 5%?
- Bồi thường đấy có đường dây điện chạy qua?